Vi bằng là gì ? Những điều cần biết về vi bằng trong mua bán đất

VI BẰNG LÀ GÌ ?

Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện , hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP.

VI BẰNG KHÔNG THAY THẾ HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG CÓ CÔNG CHỨNG

Theo Điều 36 Nghị Định 08/2020/NĐ-CP, vi bằng không thay thế hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà ở được công chứng hoặc chứng thực.

KHÔNG ĐƯỢC LẬP VI BẰNG ĐỂ CHUYỂN NHƯỢNG NHÀ ĐẤT

Căn cứ theo Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, cấm Thừa phát lại lập vi bằng để:

– Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chỉ có đất). Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (chuyển nhượng nhà đất và tài sản khác gắn liền với đất nếu có).

Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng đất, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

Công chứng Vi Bằng là gì? Tính pháp lý và những điều cần biết trong mua bán bất động sản

Hình ảnh minh họa : Vi bằng và những điều cần biết 

NHỮNG SỰ KIỆN VỀ NHÀ ĐẤT ĐƯỢC LẬP VI BẰNG

Mặc dù không được lập vi bằng để chuyển nhượng nhà đất, nhưng Thừa phát lại được lập vi bằng để ghi nhận sự kiện liên quan đến chuyển nhượng nhà đất như sau:

– Xác nhận tình trạng nhà đất;

– Giao nhận tiền khi chuyển nhượng nhà đất hợp pháp, khi hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

– Ghi nhận việc đặt cọc,…

THỦ TỤC LẬP VI BẰNG

Bước 1: Người có nhu cầu lập vi bằng đến văn phòng thừa phát lại để yêu cầu lập vi bằng;

Bước 2: Thỏa thuận lập vi bằng;

Bước 3: Tiến hành lập vi bằng.

MUA BÁN NHÀ ĐẤT BẰNG VI BẰNG KHÔNG ĐƯỢC SANG TÊN

Căn cứ khoản 3 Điều 167 Luật Đất Đai 2013 và Nghị ĐInhj 08/2020/NĐ-CP, chuyển nhượng nhà đất bằng vi bằng sẽ không được sang tên vì :

– Pháp luật đất đai quy định hợp đồng chuyển nhượng nhà đất phải công chứng hoặc chứng thực và hồ sơ sang tên phải có hợp đồng chuyển nhượng được công chứng hoặc chứng thực.

– Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực mà chỉ ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 

Nguồn : luatvietnam.vn

Có thể bạn quan tâm